Business model là một thuật ngữ trừu tượng thuộc chuyên ngành kinh tế, có nghĩa là mô hình kinh doanh.
Nói một cách đơn giản, đó chính là một sự dự đoán về doanh thu và chi phí, giúp doanh nghiệp định hướng rõ được mục tiêu và lượng khách hàng của mình để lập ra được các chiến lược tiếp thị đạt hiệu quả cao nhất.
Nhóm khách hàng: độc giả và nhà quảng cáo.
Phải thỉnh thoảng nên được kết hợp với các mô hình cung cấp dịch vụ cộng đồng, nơi công ty có thể nhận nội dung của từ người dùng của mình mà không cần mất phí cho những người tạo ra nội dung cũng như phát triển nội dung đó.
Vai trò tạo ra mạng lưới kết nối người mua, người bán và tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc giao dịch được thực hiện.
Chi phí sau mỗi cuộc giao dịch sẽ được tính toán cho người mua hoặc người bán và thậm chí là cả hai bên.
Đối với mô hình kinh doanh nhượng quyền, công ty của bạn đang giao dịch công thức để bắt đầu và quản lý một công ty thành công của người khác.
Đôi khi, quyền truy cập vào một thương hiệu quốc gia và các dịch vụ hỗ trợ cũng được bán cho các chủ sở hữu nhượng quyền mới bắt đầu điều hành.
Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ bán đi một công thức kinh doanh thành công được phát triển bởi họ.
Đây là mô hình có thể sử dụng kinh doanh sản phẩm lẫn dịch vụ. Cụ thể business model cho phép người bán tiếp cận và đưa ra danh sách các mặt hàng của doanh nghiệp đồng thời cung cấp cho người mua các công cụ kết nối với người bán.
Mô hình kinh doanh này đem lại cho doanh nghiệp nhiều nguồn thu nhập khác nhau, cụ thể là dịch vụ bổ sung để quảng cáo sản phẩm của bên bán và đảm bảo cho sự an tâm của người mua hay tính phí cho người bên mua hoặc bên bán giúp giao dịch thành công
n2 n0
θ